PHẢI BIẾT TUỔI NGƯỜI CẦU SỰ TRONG LIÊN HOA ĐỘN PHÁP
Mệnh Cung và Mệnh Hành
Mệnh Cung và Mệnh Hành theo Phong Thủy Liên Hoa
Thường người cầu quẻ muốn biết vận thời hanh thông bế bỉ, cuộc địa trạch huớng đúng sai – luận bàn được hai vấn sự này phải căn cứ MỆNH CUNG & MỆNH HÀNH vì lẽ ấy phải biết tuổi người cầu sự và cũng – vì lẽ ấy buộc THẦY LUẬN QUẺ phải thông thạo PHI CUNG BÁT TRẠCH, NGŨ HÀNH THỜI GIAN SANH KHẮC MỆNH HÀNH. Sách ĐƯỜNG VÀO DỊCH chỉ rõ, phạm vi mục này nêu tóm lược :
NGŨ HÀNH THỜI GIAN
SANH KHẮC MỆNH HÀNH
Mỗi người có một Mệnh hành. Mệnh hành là vật chất thời gian của cái năm người sanh ra được bị thọ nhận vật chất thời gian của năm đó. Vật chất thời gian là KIM, MỘC, THỦY, HỎA, THỔ vận động vòng quanh trên THẬP NHI ĐỊA CHI để cung cấp năng lượng vật chất lên cứ mỗi hai thời vị địa chi liên tiếp thọ nhận nột vật chất hành :
Thí dụ anh A chào đời năm GIÁP TÍ 1984, Chi B sanh năm ÁT SỮU 1985 vật chất thời gian của hai năm [ 1984 – 1985 ] là KIM CHẤT ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh mệnh anh A, chị B nên chi gọi MỆNH HÀNH anh A, chị B là KIM MỆNH. Thời gian trôi cứ trôi, vật chất thời gian cứ trãi, thử tính trong vòng 12 đơn vị thời gian kể từ 1984 đến 1997 vật chất ngũ hành đã dàn bày lên thập nhị địa chi như thế này:
1984 – 1985 = KIM
1986 – 1987 = HỎA
1988 – 1989 = MỘC
1990 – 1991 = THỔ
1992 – 1993 = KIM
1994 – 1995 = HỎA
1996 – 1997 = THỦY
Vật chất chồng chất lên nhau, mà vận chất ngũ hành có tương ma SANH KHẮC MỆNH HÀNH mà SANH thì Mệnh hành được lợi tài bồi phát triển, KHẮC thì Mệnh hành bị kìm chế suy yếu. Thời gian làm biến đổi vật chất, vật chất biến đổi theo thời gian là ĐỊNH LUẬT, mệnh người là vật chất phải biến đổi theo thời gian là qui luật tất yếu – vậy nên biết nắm bắt qui luật vật chất thời gian vận hành mới là người thông minh.
Lý sanh khắc Mệnh Hành theo Phong Thủy Liên Hoa
LÝ SANH KHẮC
MỆNH HÀNH
Mệnh hành KIM gặp thời gian hành HỎA thì bị khắc chế, gặp thời gian hành THỔ thì được sanh. Mệnh hành KIM gặp thời gian hành KIM thì bình ổn, gặp thời gian hành MỘC thì có chút vất vả, gặp thời gian hành THỦY thì suy giảm. Nghiêm trọng đối với MỆNH HÀNH KIM là’ hành HỎA và THỔ một hại, một lợi. Tuy nhiên để khắc được MỆNH HÀNH là tùy thuộc vào vị trí hành sanh khắc đóng đô tại đâu cho nên phải xem xét cái góc độ SANH HÀNH, KHẮC HÀNH.
Độ số sanh khắc Mệnh Hành theo Phong Thủy Liên Hoa
BIỂU ĐỒ
ĐỘ SỐ KHẮC – ĐỘ SỐ SANH
Biểu đồ bên trái KIM MỆNH tại TÍ SỮU Màu đỏ biểu thị HÀNH HỎA là hành khắc Kim Mệnh. Có 3 vị thế HỎA khắc MỆNH : – Vị thế (1) NHẬP MỆNH là khi thời gian đem hành HỎA nhập cung Tí Sữu (thế này hiễm nhất). – Vị thế số (2) HỎA THỐI cách MỆNH một độ số’ 90. – Vị thế số (3) HỎA THỐI cách MỆNH một độ số 180. Hai vị thế (2)(3) khắc Mệnh yếu hơn vị thế nhập mệnh | Biểu đồ bên phải KIM MỆNH tại TÍ SỮU Mà xanh nhạt biểu thị HÀNH THỔ là hành sanh Kim Mệnh. Có 3 vị thế THỔ sanh MỆNH : – Vị thế số (1) NHẬP MỆNH là khi thời gian đem hành THỔ nhập cung Tí Sữu (thế này lợi nhất). – Vị thế số (2) THỔ THỐI cách MỆNH độ số 180. – Vị thế số (3) THỔ THỜI cách MỆNH độ số 90. Hai vị thế (2)(3) sanh Mệnh yếu hơn vị thế nhập mệnh |
Ngũ hành sanh khắc Mệnh trãi trên thập nhị địa chi ở 6 vị thế, nhưng sanh mạnh, khắc mạnh là ở tại 3 vị trí vừa chỉ định. Nắm bắt qui luật ngũ hành thời gian sanh khắc Mệnh tất dự báo được vận thời lên xuống của đời người. Vậy nên phải nằm lòng cách an ngũ hành trên bàn tay ( xem hướng dẫn ở Đường Vào Dịch và Dương Cơ Tạo Tác ).
Nêu trên chỉ là dẫn dụ với MỆNH HÀNH KIM, lấy đó suy luận ra đối với 4 Mệnh hành khác như MỆNH THỦY ( khắc Mệnh là thổ, sanh Mệnh là kim ), MỆNH HỎA _ ( khắc Mệnh là thủy, sanh Mệnh là mộc ), MỆNH MỘC ( khắc Mệnh là kim, sanh Mệnh là thủy), MỆNH THỔ ( khắc Mệnh là mộc, sanh Mệnh là hỏa ).
Ghi chú : thường người cầu sự hỏi thầy chỉ dẫn kiên kỵ năm tháng ngày giờ nào ? Lần tay bấm ngũ hành thời gian biết ngay KHẮC HÀNH nhập địa chi gì phải phòng tránh.
Thầy NGUYỄN KHIẾT