HƯỚNG DẪN VẬN DỤNG LIÊN HOA ĐỘN PHÁP
trước phải tinh thông Bát quái Ngũ hành
sau phải am tường lý lẽ độn pháp
LIÊN HOA PHÁP dụng cách thức BỐC THĂM chiếm quẻ. Dụng LỤC THẬP TỨ QUÁI làm trình thức CHÁNH HỔ BIẾN hiển bày TA SỰ mà TA MƯU CẦU. Dụng phép CỰC SỐ TRI LAI cho ra BẢN QUÁI KIỆN 5,9,13 KHÔNG THỜI SỰ bày biện diễn biến TA SỰ qua không thời gian. Dụng LỤC THÂN hiển thị mối tương tác ngũ hành giữa TA và SỰ. Dụng NGŨ HÀNH xét nét KHÔNG THỜI TA, KHÔNG THỜI SỰ theo nguyên lý vượng tướng, hưu, tù, tuyệt, tử dẫn đến sự TA tốt, xấu, thành, bại. Vậy nên NGƯỜI LUẬN SỰ trước phải tinh thông Bát quái Ngũ hành, sau phải am tường lý lẽ độn pháp ngõ hầu SỰ LUẬN hiển bày đúng như LUẬN SỰ.
Lục Thập Tứ Quái theo Phong Thủy Liên Hoa
DỊCH TƯỢNG
LỤC THẬP TỨ QUÁI
Lục thập tứ quái là loại quái 6 hào được Văn Vương đặt cho mỗi quái một tên gọi. Trong bói toán, người ta dụng một quái lục hào làm phương tiện chiêm đoán sự. Sự có lành, dữ, ly, hợp, thăng, giáng, thái, bỉ… có thể thấy được qua tượng quái. Thay vì diễn giải bao la như trong kinh dịch, thuật số gia dụng vài chữ thâu tóm ý nghĩa quái trong phạm trù bói gọi là dịch tượng.
NHÓM CHỮ THIÊN
1/1 Bát thuần Kiền : 1/2 Thiên trạch Lý : 1/3 Thiên hỏa đồng nhân : 1/4 Thiên lôi vô vọng : 1/5 Thiên phong cấu : 1/6 Thiên thủy tụng : 1/7 Thiên sơn độn: 1/8 Thiên địa bỉ : | Kên dã. Lễ dã. Thuận dã. Thất dã. Ngộ dã. Luận dã. Thoái dã. Tắc dã. | nguyên hanh lợi trinh chi tượng hổ lang đang đạo chi tượng hiệp lực đồng tâm chi tượng cương tự ngoại lai chi tượng phong vân bất trắc chi tượng đại tiểu bất hòa chi tượng báo ẩn Nam sơn chi tượng thượng hạ tiếm loạn chi tượng |
NHÓM CHỮ TRẠCH
2/1 Trạch Thiên Quải : 2/2 Bát thuần Đoài : 2/3 Trạch Hỏa Cách : 2/4 Trạch Lôi Tùy : 2/5 Trạch Phong Đại Qúa 2/6 Trạch Thủy Khổn : 2/7 Trạch Sơn Hàm : 2/8 Trạch Địa Tụy : | Quyết dã. Duyệt dã. Cải dã. Thuận dã. Họa dã. Nguy dã. Cảm dã. Tụ dã. | ích chí cực tắc quyết chi tượng hỹ dật mi tụ chi tượng thiên uyên huyển cách chi tượng phản phục bất định chi tượng nộn thảo kinh sương chi tượng thủ kỷ đãi thời chi tượng nam nữ giao cảm chi tượng long vân tề hội chi tượng |
NHÓM CHỮ HỎA
3/1 Hỏa Thiên Đại Hữu : 3/2 Hỏa Trạch Khuê : 3/3 Bát thuần Ly : 3/4 Hỏa Lôi Phệ Hạp : 3/5 Hỏa Phong Đĩnh : 3/6 Hỏa Thủy Vị Tế : 3/7 Hỏa Sơn Lữ : 3/8 Hỏa Địa Tẩn : | Khoan dã. Quai dã. Lệ dã. Khiết dã. Định dã. Thất dã. Khách dã. Tiến dã. | kim ngọc mãn đường chi tượng hồ gỉa hổ oai chi tượng môn hộ bất ninh chi tượng ủy mị bất chấn chi tượng luyện dược thành đan chi tượng ưu trung vọng hĩ chi tượng ỷ nhân tác gía chi tượng long kiến trình tường chi tượng |
NHÓM CHỮ LÔI
4/1 Lôi Thiên Đại Tráng : 4/2 Lôi Trạch Qui Muội : 4/3 Lôi Hỏa Phong : 4/4 Bát Thuần Chấn : 4/5 Lôi Phong Hằng : 4/6 Lôi Thủy Giải : 4/7 Lôi Sơn Tiểu Qúa : 4/8 Lôi Địa Dự : | Chí dã. Tai dã. Đại dã. Động dã. Cũu dã. Tán dã. Quá dã. Duyệt dã. | phượng tập đăng sơn chi tượng ác qủi vi sương chi tượng chí đồng đạo hợp chi tượng trùng trùng chấn kinh chi tượng loan phụng hòa minh chi tượng lôi vũ tác gía chi tượng thượng hạ truân chuyên chi tượng thượng hạ duyệt dịch chi tượng |
NHÓM CHỮ PHONG
5/1 Phong Thiên Tiểu Súc : 5/2 Phong Trạch Trung Phu 5/3 Phong Hỏa Gia Nhân : 5/4 Phong Lôi Ích : 5/5 Bát thuần Phong : 5/6 Phong Thủy Hoán : 5/7 Phong Sơn Tiệm : 5/8 Phong Địa Quán : | Tắc dã. Tín dã. Đồng dã. Lợi dã. Thuận dã. Tán dã. Tiệm dã. Quan dã. | cầm sắc bất điệu chi tượng nhu tại nội đắc trung chi tượng khai hoa kết tử chi tượng hồng hạc xung thiên chi tượng âm dương thăng gián chi tượng thủy ngộ phong tắc hoán tán chi tượng phúc lộc đồng tâm chi tượng vân bình tụ tán chi tượng |
NHÓM CHỮ THỦY
6/1 Thủy Thiên Nhu : 6/2 Thủy Trạch Tiết : 6/3 Thủy Hỏa Kỹ Tế : 6/4 Vân Lôi Truân : 6/5 Thủy Phong Tỉnh : 6/6 Bàt Thuần Khảm : 6/7 Thủy Sơn Kiển : 6/8 Thủy Địa Tỉ : | Dưỡng dã. Chỉ dã. Hợp dã. Nan dã. Tịnh dã. Hãm dã. Nạn dã. Tư dã. | quân tử hoan hội chi tượng trạch thượng hữu thủy chi tượng hành tiểu giả chi tượng tiền hung hậu kiết chi tượng kiền khôn sất phối chi tượng khổ tận cam lai chi tượng bất đăng tiến thoái chi tượng khử xàm nhiệm hiền chi tượng |
NHÓM CHỮ SƠN
7/1 Sơn Thiên Đại Súc : 7/2 Sơn Trạch Tổn : 7/3 Sơn Hỏa Bí : 7/4 Sơn Lôi Di : 7/5 Sơn Phong Cổ : 7/6 Sơn Thủy Mông : 7/7 Bát Thuần Cấn : 7/8 Sơn Địa Bác : | Tụ dã. Thất dã. Sức dã. Dưỡng dã. Sự dã. Muội dã. Chỉ dã. Lạc dã. | đồng loại hoan hội chi tượng phòng nhân ám toán chi tượng quang minh thông đạt chi tượng phi long nhập uyên chi tượng ám hại tương liên chi tượng thiên võng tứ trương chi tượng thủ cựu đãi thời chi tượng lục thân băng thán chi tượng |
NHÓM CHỮ ĐỊA
8/1 Địa Thiên Thái : 8/2 Địa Trạch Lâm : 8/3 Địa Hỏa Minh San : 8/4 Địa Lôi Phục : 8/5 Địa Phong Thăng : 8/6 Địa Thủy Sư : 8/7 Địa Sơn Khiêm : 8/8 Bát Thuần Khôn : | Thông dã. Đại dã. Thương dã. Phản dã. Tiến dã. Chúng dã. Khiêm dã. Thuận dã. | thiên địa hòa xướng chi tượng quân tử dĩ giáo chi tượng kinh cức mãn đồ chi tượng sơn ngoại thanh sơn chi tượng phù giao trực thượng chi tượng sĩ chúng ủng tòng chi tượng thượng hạ mông lung chi tượng nguyên hanh lợi trinh chi tượng |
Bát quái vạn vật theo Phong Thủy Liên Hoa
BÁT QUÁI
VẠN VẬT
Bát quái ứng sanh vạn vật tức vật là do quái ứng ra. Bởi vật do quái ứng ra nên chi vật ứng ra na ná hình tượng của quái ứng. Người luận sự phải tìm ra hình bóng quái trong vật mới có thể đoán ra quái đó biểu thị vật gì, việc gì. Đối với những vật sự trong đời khoa học thời nay lại càng khó đoán vì thời xưa không có vật sự đó tức nhiên không tìm thấy trong danh mục bát quái vạn vật. Nhưng lý quái ứng vật thì bất di nên chi theo lý quái thì suy đoán được vật. Chẳng hạn khảm tượng ghe thuyền mà hội hợp kiền đoài tượng máy móc thì đoán ra tàu thủy, hay như khảm hôi hợp kiền đoài tốn tượng máy là thuyền máy đi trên mây, lý đoán ra tàu bay.
Tôi chép ra đây mục THUYẾT QUÁI TRUYỆN cho Bạn nghiên cứu : KIỀN là trời, là hình tròn, là ông vua, là người cha, là ngọc, là vàng, là lạnh, là băng, là sắc rất đỏ, là con ngựa tốt, là trái cây ở cơ thể người là cái đầu. KHÔN là địa, là mẹ, là vải vóc, là cái chỗ, là cò kè, là đều nhau, là trâu cái nhỏ, là xe lớn, là văn vẻ, là quần chúng, là cái cán, ở đất thì la sắc đen ở cơ thể người là cái bụng. CHẤN là sấm, là con rồng, là màu huyền và màu vàng, là phô bày, là con trai cả, là con đường lớn, là quyết đoán nóng nảy, là trẻ con, là cây non, là lau sậy, là cây cỏ rậm rạp tươi tốt, là nổ vang, là ồn ào ở cơ thể người là tay, là cái trán. TỐN là gió, là cây to, là con gái cả, là cái dây thẳng, là khéo léo, là dài, là cao, là lui, là chẳng qủa quyết, là mùi, là lối vào ở cơ thể người là cái tráng rộng, là bắp vế, là lòng trắng mắt, là hói tóc. KHẢM là nước, là cái hào rảnh nước, là ẩn náu, là uốn nắn, là cái cung, là bánh xe, là con trai giữa, là thêm lo, là bệnh về tim, là đau tai, là quẽ có máu, ở con ngựa là xương sống đẹp, là lòng gấp vội, là cái cúi đầu, là móng chân mỏng, là dắt đến, ở cái xe là nhiều tai nạn, là mặt trăng, là kẽ trộm, ở cây là lõi bền ở cơ thể người là cái lỗ tai. LY là lửa, là mặt trời, là điện, là con gái giữa, là áo giáp mũ sắt, là đao binh, là bụng lớn, là qủa khô, là con ba ba, là con cua, là tò vò, là con rùa, ở cây là miếng gỗ khô ở trên cái cây rỗng ruột ở cơ thể người là con mắt . CẤN là núi, là con trai út, là đường tắt, là hòn đá nhỏ, là cửa khuyết, là qủa cây qủa nhỏ, là người giữ dinh thự, là ngón tay, là con chó, là con chuột, là loài mỏ đen, ở cây là đốt cây rắn ở cơ thể người là đàn bà là cái vú, ở chân là cái mắt cá, là u nhọt, là bụng trướng. ĐOÀI là cái đầm, là con gái út, là cô đồng bóng, là bể nát, là phụ quyết, là hột muối cứng, là vợ bé, là con dê ở người là cái miệng, cái lưỡi.
Khổng Tử Tự Quái Truyện Lý Sự Luận theo Phong Thủy Liên Hoa
KHỔNG TỬ
TỰ QUÁI TRUYỆN
LÝ SỰ LUẬN
thượng thiên
Có trời đất mà sau muôn vật mới sinh ra.
Đầy trong khoảng trời đất thì có muôn vật, nên trao cho quẻ TRUÂN, truân là đầy, truân là lúc vật mới sinh ra, vật sinh ra ắt là non trẻ, nên trao cho quẻ MÔNG, mông là mờ mịt, là vật còn non trẻ vậy ; vật non trẻ thì phải nuôi, nên trao cho quẻ NHU, nhu là cái đạo ăn uống, ăn uống ắt có kiện cáo, nên trao cho quẻ TỤNG, tụng là kiện cáo, kiện cáo thì ắt có nhiều người đứng dậy, nên trao cho quẻ SƯ, sư là quần chúng vậy ; quần chúng ắt có thân gần với nhau, nên trao quẻ TỴ, tỵ là thân gần, có thân gần ắt có chứa góp, nên trao cho quẻ TIỂU SÚC, vật chứa góp lại mà sau mới có lễ phép, nên trao cho quẻ LÝ, lý mà sau mới yên, nên trao cho quẻ THÁI, thái là thông, vật không bao giờ thông đạt mãi, nên trao cho quẻ BỈ, vật không bao giờ bế tắc mãi, nên trao cho quẻ ĐỒNG NHÂN, cùng chung vời người thì vật ắt theo về, nên trao cho quẻ ĐẠI HỮU, có lớn thì không nên tràn đầy, nên trao cho quẻ KHIÊM, có lớn mà hay nhún nhường ắt là vui, nên trao cho quẻ DỰ, vui vẻ ắt có kẽ theo, nên trao cho quẻ TÙY, lấy sự vui mà theo người ắt là có việc, nên trao cho quẻ CỔ ; cổ là việc, có việc mà sau có thể lớn được, nên trao cho quẻ LÂM, lâm là lớn, vật lớn mà sau có thể xem được, nên trao cho quẻ QUAN, có thể xem được mà sau có thể hợp được, nên trao cho quẻ PHỆ HẠP, hạp là hợp, vật không thể hợp với nhau bằng cách cẩu thả, nên trao cho quẻ BÍ, bí là trang sức, có trang sức mà sau được hanh thông, rồi thì hết, nên trao cho quẻ BÁC, bác là bóc lột, vật không bóc hết, bóc hết ở trên thì trở xuống dưới, nên trao cho quẻ b, trở lại thì chẳng xằng bậy, nên trao cho quẻ VÔ VỌNG, có không xằng bậy rồi mới chứa được, nên trao cho quẻ DI, di là nuôi, chẳng nuôi thì chẳng thể hoạt động được, nên trao cho quẻ ĐẠI QÚA, vật không thể vượt qúa mãi, nên trao cho quẻ KHẢM, khảm là hãm vạy ; bị hãm thì ắt có phụ vào đâu, nên trao cho quẻ LY, ly là bám dính vậy.
KHỔNG TỬ
TỰ QUÁI TRUYỆN
LÝ SỰ LUẬN
hạ thiên
Có trời đất rồi sau mới có muôn vật
Có muôn vật rồi sau mới có trai gái, có trai gái rồi sau mới có vợ chồng, có vợ chồng rồi sau mới có cha con, có cha con rồi sau mới có vua tôi, có vua tôi rồi sau mới có điều trên dưới, có trên dưới rồi sau điều lễ nghĩa mới có chỗ đặt, đạo vợ chồng không thể lâu được, nên trao cho quẻ HẰNG, hằng là thường lâu, vật không thể cứ mãi ở lâu một chỗ, nên trao cho quẻ ĐỘN, độn là lui đi, vật không thể trốn lâu, nên trao cho quẻ ĐẠI TRÁNG, vật không thể lớn mạnh mãi, nên trao cho quẻ TẤN, tấn là tiến vậy, tiến ắt có bị đau, nên trao cho quẻ MINH DI, di là bị đau, bị đau ở ngoài ắt trở về nhà, nên trao cho quẻ GIA NHÂN, đạo nhà cùng ắt ngang trái, nên trao cho quẻ KHUÊ, khuê là ngang trái, ngang trái ắt có nạn, nên trao cho quẻ KIỂN, kiển là nạn, vật không thể bị nạn mãi, nên trao cho quẻ GỈAI, giải là hoãn lại, hoãn lại ắt có điều mất mát, nên trao cho quẻ TỔN, tổn là mất mát, tổn mãi không thôi ắt là có ích, nên trao cho quẻ ÍCH, ích mãi không thôi ắt là đổ, nên trao cho quẻ QUẢI, quải là đổ, đổ xuống ắt có chỗ gặp, nên trao cho quẻ CẤU, cấu là gặp, vật có gặp nhau, mà sau mới họp lại nên trao cho quẻ TỤY, tụy là họp, họp mà đi lên, gọi là thặng, nên trao cho quẻ THĂNG, lên mà không thôi ắt là bị khốn, nên trao cho quẻ KHỔN, bị khổn ở trên thì trở xuống dưới, nên trao cho quẻ TĨNH, đạo tĩnh dưỡng ( nuôi nấng ) phải cải cách, nên trao cho quẻ CÁCH, làm thay đổi mọi vật không gì bằng cái vạc, nên trao cho quẻ ĐỈNH, làm chủ các khí vật không ai bằng con trưởng, nên trao cho quẻ CHẤN, chấn là động, vật động không thể động mãi, phải ngừng, nên trao cho quẻ CẤN, cấn là ngừng, vật không thể ngừng mãi, nên trao cho quẻ TIỆM, tiệm là tiến vậy, tiến ắt có nơi về, nên trao cho quẻ QUI MUỘI, được nơi về ắt là lớn, nên trao cho quẻ PHONG, phong là lớn, lớn đến cùng ắt là mất chỗ ở, nên trao cho quẻ LỮ, lữ thứ mà không có chỗ dung chứa, nên trao cho quẻ TỐN, tốn là vào, vào trong rồi thì vui, nên trao cho quẻ ĐOÀI, đoài là vui, vui vẻ mà sau lìa tan ra, nên trao cho quẻ HOÁN, hoán là lìa tan, vật không thể lìa ta mãi, nên trao cho quẻ TIẾT, có tiết độ mà giữ tín cẩn, nên trao cho quẻ TRUNG PHU, có điểu tín, ắt phải thi hành, nên trao cho quẻ TIỂU QÚA, có hơn vật ắt có giúp đỡ, nên trao cho quẻ KỶ TẾ, vật không bao giờ hết, nên trao cho quẻ VỊ TẾ về sau cùng. ( Kinh Chu Dịch Bản Nghĩa – người dịch Nguyễn Duy Tinh ).
Thầy NGUYỄN KHIẾT