CÁC CÁCH SÁT TRONG HUYỀN KHÔNG – HUYỀN KHÔNG PHI TINH
Những người mới áp dụng Huyền Không nên lưu ý nhiều đến những cách sát, bởi do học thuật hoặc kinh nghiệm còn hạn chế dễ bị bỏ qua những cách sát gây tổn hại âm đức cho mình và cho người.
Nếu đã ứng dụng theo Huyền Không thì trước hết hãy theo Huyền Không từng bước cho chuẩn. Huyền Không đặc biệt chú trọng tới việc vận dụng Lý khí sao cho phù hợp với Hình thế.
Vì vậy Hình – Lý là hai khái niệm bắt buộc không thể thiếu khi vận dụng Huyền Không.
1. THÁI TUẾ
Thái Tuế – còn gọi là Tuế tinh, Thái Tuế Địa Bàn, Thanh Long tinh hay Mộc tinh – là một hành tinh lớn có trọng lượng lớn hơn gấp 300 lần so với trọng lượng của Địa cầu, hơn nữa còn có hơn 63 vệ tinh khác quay xung quanh nó.
Do vậy nếu có chấn động (động thổ xây nhà, máy móc chuyển động, ống khói các nhà máy phun ra nhiều) … ở phương có Thái Tuế đến thì sẽ làm cho trường khí dồn về phương đó nhiều hơn nữa.
Kết quả của các chấn động là Cát hay Hung sẽ tùy thuộc vào khí trường (vận khí) ở phương đó Vượng hay Suy. Như vậy Thái Tuế sẽ khuếch đại trường khí, Tốt thì tốt hơn, Xấu thì nặng hơn. Vì vậy sao Thái tuế đặc biệt được chú ý.
Một chu kỳ vòng quanh mặt Trời của Mộc tinh là 12 năm trong khi đó một chu kỳ vòng quanh mặt Trời của Địa cầu là 1 năm, vậy mỗi năm Địa cầu sẽ đi qua giữa mặt Trời và Mộc tinh một lần.
Đó chính là thời điểm Địa cầu đồng thời bị hai lực hấp dẫn của mặt Trời và Mộc tinh tương tác và hệ quả là trường khí của Địa Cầu sẽ bị xáo trộn mãnh liệt. Năm Tý thì Thái Tuế đáo sơn Tý, năm Sửu thì Thái Tuế đáo sơn Sửu… đến năm Hợi thì Thái Tuế đáo sơn Hợi.
Ví dụ: Người sinh năm Dần, có niên canh Thái Tuế là Dần, niên canh xung Thái Tuế là Thân thì không nên động thổ tại hai phương Dần, Thân. Nếu muốn sửa chữa thì phải đảm bảo sao cho trường khí không thể dồn về các phương đó được (ví dụ như xây tường chắn khí …), nhưng tốt nhất là không nên động thổ ở các phương đó vì làm sao đảm bảo được trường khí sẽ không dồn về các phương đó.
Từ lý luận này suy ra thì người được sinh ra ở Địa chi nào nên tránh chọn sơn mang tên Địa chi đó làm hướng nhà (vì hướng nhà là chỗ luôn luôn động và động mạnh nhất trong một căn nhà).
2. THÁI TUẾ PHI TINH
Thái Tuế Phi tinh: Cửu cung Phi tinh lưu niên, mỗi năm có 1 tinh tú nhập trung cung, còn lại 8 tinh tú bay đến 8 hướng (ngọai trừ Ngũ Hoàng) đều có thể luân phiên nhau làm Thái Tuế Phi tinh theo từng năm, 9 năm là kết thúc 1 vòng tuần hoàn.
Năm Ngũ Hoàng nhập cung trung thì Thái Tuế Địa bàn và Thái Tuế Phi tinh trùng nhau.
Thái Tuế Phi tinh sẽ gây ảnh hưởng mạnh hơn những phi tinh khác trong năm ngoại trừ Ngũ Hoàng.
3. NGUYỆT PHI THÁI TUẾ
Ngoài Thái Tuế ra còn có Nguyệt Phi Thái Tuế (Ám kiến sát). Cách tìm Ám Kiến sát như sau: Lập nguyệt tinh bàn tìm xem Nhị Khôn đáo cung nào thì cung đó chính là Ám Kiến sát. Phàm phương Ám Kiến đến, trong tháng đó tránh sửa chữa tu tạo.
4. TUẾ PHÁ
Tuế Phá là cung đối diện với Thái Tuế. Thái Tuế xuất hiện sẽ thu hút hết các dương khí, nhiều trường khí và từ lực trong không gian về phương vị của nó như vậy cung đối diện với nó (Tuế Phá) chỉ còn lại toàn là âm khí, hoặc trống rỗng. Như vậy có thể xem như phương vị Tuế Phá sẽ không còn sinh khí.
Không nên xung động (ngủ, làm việc, tu sửa nhà, đi lại…) với phương vị Tuế Phá thậm chí phương vị đó có Sinh – Vượng tinh bay đến.
5. NGŨ HOÀNG
Ngoài vận 5 ra, ở các vận khác đều có Ngũ Hoàng đáo Sơn hoặc đáo Hướng. Nếu Ngũ Hoàng là hướng tinh bay thuận thì tạo ra cách cục toàn bàn là hướng tinh Phục ngâm. Nếu Ngũ Hoàng là hướng tinh bay nghịch thì tạo ra cách cục toàn bàn là hướng tinh Phản ngâm.
Ngũ Hoàng (5) nếu là khách tinh lưu niên, các nơi nó đến đều mang hung họa.
Ngũ Hoàng (5) đáo cung ắt mang họa tới.
Ngũ Hoàng (5) nếu gặp Thái Tuế ắt sinh đại họa.
Ngũ Hoàng (5) gặp Tam (3), Thất (7) (Quan sát gặp phải Xuyên tâm sát) nếu không trở thành thổ phỉ thì cũng là trộm cắp hoặc tứ chi thọ thương
Ngũ Hoàng (5) gặp Tam (3), Nhị (2) (Quan sát gặp phải Đấu ngưu sát) nếu không phải trong nhà tranh giành của cải thì người mẹ ắt cũng chết đột ngột.
Ngũ Hoàng (5) gặp Lục (6), Thất (7) (Quan sát gặp phải Giao kiếm sát) không tranh giành đoạt lợi thì cũng bị kiện cáo.
Ngũ Hoàng (5) gặp Nhị (2), Ngũ (5) là ốm đau đến chết
Ngũ Hoàng (5) gặp Thất (7), Cửu (9) là mắc bệnh đột ngột.
6. TAM SÁT
Tam Sát là một trong những tai họa lớn nhất của năm. Nguyên tắc cơ bản là không được động thổ hoặc quấy rầy phương vị của nó trong suốt cả năm. Tam Sát là tổ hợp của ba Sát: Tuế Sát, Kiếp Sát và Tai Sát.
Tuế Sát gây trở ngại cho các mối quan hệ, ngăn cản bước tiến tới thành công.
Kiếp Sát gây mất mát tiền của.
Tai Sát gây rủi ro, tai nạn.
Phạm Tam Sát có thể khiến cho thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ bị hủy hoại.
Câu quyết đã nói:
- Dần, Ngọ, Tuất: Sát Bắc.
- Thân, Tý, Thìn: Sát Nam.
- Hợi, Mẹo,Mùi: Sát Tây.
- Tỵ, Dậu, Sửu: Sát Đông.
Có nghĩa là năm Dần, Ngọ, Tuất tam sát tại hướng Bắc, các năm khác tương tự.
7. BÁT SÁT: LẤY TỌA SƠN (MẶT SAU NHÀ) ĐỂ TÍNH.
Phương vị sát này kiêng kỵ trổ Cửa , đào Giếng, kỵ thấy nước.
- Khảm Long, Khôn Thố, Chấn sơn Hầu.
- Tốn Kê, Kiền Mã. Đoài Xà đầu.
- Cấn Hổ, Ly Trư vi SÁT diệu.
- Phạm chi MỘ-TRẠCH nhất tề hưu.
Dịch nghĩa là:
- Nhà TỌA KHÔN thì ở phương MẸO (MÃO) là kỵ.
- Nhà TỌA CHẤN thì ở phương THÂN là kỵ.
- Nhà TỌA TỐN thì ở phương DẬU là kỵ.
- Nhà TỌA KIỀN (CÀN) thì ở phương NGỌ là kỵ.
- Nhà TỌA ĐOÀI thì ở phương TỊ là kỵ.
- Nhà TỌA CẤN thì ở phương DẦN là kỵ.
- Nhà TỌA LY thì ở phương HỢI là kỵ.
Và ngược lại cũng vậy.
- Nhà TỌA (mặt sau nhà) THÌN, Tuất thì ở phương KHẢM là kỵ.
- Nhà TỌA MẸO thì ở phương KHÔN là kỵ.
- Nhà TỌA THÂN thì ở phương CHẤN là kỵ.
- Nhà TỌA DẬU thì ở phương TỐN là kỵ.
- Nhà TỌA NGỌ thì ở phương Càn là kỵ.
- Nhà TỌA TỊ thì ở phương ĐOÀI là kỵ.
- Nhà TỌA DẦN thì ở phương CẤN là kỵ.
- Nhà TỌA HỢI thì ở phương LY là kỵ.
* Chọn ngày khởi công, động thổ: – Phải TUYỆT ĐỐI TRÁNH nhằm ngày phạm phải BÁT SÁT.
- CÀN sơn : kỵ ngày Bính ngọ, Nhâm ngọ.
- KHẢM sơn : kỵ ngày Mậu Thìn , Mậu Tuất.
- CẤN sơn : kỵ ngày Giáp Dần, Bính Dần.
- CHẤN sơn: kỵ ngày Canh Thân
- TỐN sơn: kỵ ngày Tân Dậu.
- LY sơn: kỵ ngày Quý Hợi, Kỷ Hợi.
- KHÔN sơn: kỵ ngày Ất mẹo.
- ĐOÀI sơn: kỵ ngày Đinh Tị.
Ví dụ: Ta định chọn ngày Tân tỵ động thổ cho nhà có tọa càn hướng Tốn. Nhà tọa càn thì bát sát là Bính ngọ, và Nhâm ngọ.
Ta cho Tân tỵ vào trung cung và an thuận theo vòng lường thiên xích hết 60 hoa giáp, thấy Bính ngọ, hoặc Nhâm ngọ rơi đúng vào cung Càn, thì năm tháng ngày giờ Tân tỵ này phạm không thể dùng.
8. HOÀNG TUYỀN: LẤY HƯỚNG (MẶT TRƯỚC NHÀ) ĐỂ TÍNH.
Nói đến HOÀNG TUYỀN là nói đến 1 phương vị gần như bất khả xâm phạm trong Phong Thủy. Bởi các Hung Phương như THÁI TUẾ , NGŨ HOÀNG SÁT , TAM SÁT thì chỉ theo năm mà di chuyển đi , còn HOÀNG TUYỀN là phương vị cố định. Khi Nhà, Mộ mà xác định hướng nào đó là đã có 1 vài phương hướng không thể phạm. Chữ ” Phạm” ở đây ý nói ở những nơi ấy có thể kiêng kỵ như: Phóng thủy ( thải nước ra ), đường đi, nước chầu lại , lạch nước…vv…thậm chí ngay cả trổ cửa , chọn ngày giờ khởi công cũng phải tránh.
8.1 TỨ LỘ HOÀNG TUYỀN
- Canh , Đinh KHÔN thượng thị HOÀNG TUYỀN
- Ất , Bính tu phòng TỐN thủy tiên
- Giáp , Quý hướng trung ưu kiến CẤN
- Tân , Nhâm thủy lộ phạ đương KIỀN.
Nghĩa là:
- CANH hướng mà thấy ở phương KHÔN có nước nên chảy đến ,chảy đi là phạm HOÀNG TUYỀN.
- ĐINH hướng mà làm nhà thì nước phương KHÔN nên chảy đi ,chảy đến là phạm HOÀNG TUYỀN.
- ẤT hướng thì phương TỐN nước nên chảy đi, chảy lại là phạm HOÀNG TUYỀN.
- BÍNH hướng thì nước phương TỐN nên chảy lại, chảy đi là phạm HOÀNG TUYỀN.
- GIÁP hướng thì nước phương CẤN nên chảy lại , nếu chảy đi là phạm HOÀNG TUYỀN.
- QUÝ hướng thì nước phương CẤN nên chảy đi, nếu chảy lại là phạm HOÀNG TUYỀN.
- TÂN hướng thì nước ở KIỀN ( CÀN ) nên chảy đi , nếu chảy đến là phạm HOÀNG TUYỀN.
- NHÂM hướng thì nước ở KIỀN nên chảy đến , chảy đi là phạm HOÀNG TUYỀN.
Địa chi gồm:
- Nhà hướng Mão Thìn Tị Ngọ HOÀNG TUYỀN ở Tốn;
- Nhà hướng Ngọ Mùi Thân Dậu HOÀNG TUYỀN ở Khôn;
- Nhà hướng Dậu Tuất hợp Tý HOÀNG TUYỀN ở Kiền;
- Nhà hướng Tý Sửu Dần Mão HOÀNG TUYỀN ở Cấn.
8.2 BẠCH HỔ HOÀNG TUYỀN: LẤY HƯỚNG ĐỂ TÍNH
- Kiền, Giáp, Khảm, Quý, Thân, Thìn sơn
- Bạch Hổ chuyển tại Đinh-Mùi gian
- Cánh hữu Ly, Nhâm, Dần kiêm Tuất
- Hợi sơn lưu thủy chủ ưu phiền.
- Chấn, Canh, Hợi, Mùi tứ sơn kỳ
- thủy nhược lưu Thân khước bất nghi.
- Cánh hữu Đoài, Đinh, Tị kiêm Sửu
- phạm trước Ất-Thìn Bạch Hổ khi.
- Khôn,Ất nhị cung Sửu mạc phạm
- thủy lai tất nam định vô nghì.
- Cấn,Bính sầu phùng Ly thượng ,hạ.
- Tốn,Tân ngộ Khảm họa nan di.
- Thử thị Hoàng Tuyền chuyên Hướng luận
- Khai môn-Phóng thủy ắt sầu bi
Giải Nghĩa :
- Kiền Giáp Khảm Quý Thân Thìn thì Bạch hổ ở Đinh Mùi
- Ly Nhâm Dần Tuất thì Bạch hổ ở Hợi
- Chấn Canh Hợi Mùi thì Bạch hổ ở Thân
- Đoài Đinh Tị Sửu thì Bạch hổ ở Ất Thìn
- Khôn Ất thì Bạch hổ ở Sửu
- Cấn Bính thì Bạch hổ ở (ngọ) Ly
- Tốn Tân thì Bạch hổ ở (tý) Khảm
9. KIẾP SÁT: (LẤY TỌA SƠN ĐỂ TÍNH)
- Tốn, Mùi, Thân sơn Quý Kiền tàng
- Tân, Tuất cư Sửu, Canh mã hương
- Chấn, Cấn phùng Đinh, Giáp Kiền Bính
- Nhâm hầu kiến thỏ, Bính Tân phương
- Khảm Quý phùng xà, Tị Ngọ kê
- Đinh Dậu phùng Dần, Khôn Hợi ất
- Long Hổ ngộ dương, ất hầu kiếp
- Tê ngưu long vị vĩnh bột lập
Giải nghĩa:
- Các Sơn Tốn, Mùi, Thân có Kiếp sát tại Quý.
- Tân Tuất Sơn Kiếp sát tại Sửu.
- Canh Sơn Kiếp sát tại Ngọ.
- Chấn, Cấn Sơn Kiếp sát tại Đinh.
- Giáp Sơn Kiếp sát tại Bính.
- Nhâm Sơn Kiếp sát tại Thân.
- Kiền Sơn Kiếp sát tại Mão.
- Bính Sơn Kiếp sát tại Tân.
- Quý, Tý Sơn Kiếp sát tại Tị.
- Tị, Ngọ Sơn Kiếp sát tại Dậu.
- Đinh, Dậu Sơn Kiếp sát tại Dần.
- Khôn, Hợi Sơn Kiếp sát tại Ất.
- Thìn,Dần Sơn Kiếp sát tại Mùi.
- Ất Sơn Kiếp sát tại Thân.
- Sửu Sơn Kiếp sát Thìn.
Phong Thủy Liên Hoa tổng hợp và biên soạn