Hồng phạm cửu trù
Hồng phạm cửu trù
洪範九疇
Hồng: To lớn.
Phạm vi: khuôn mẫu.
Cửu: 9.
Trù: loài.
Hồng phạm là mẫu mã của đất trời.
Hồng phạm cửu trù là mẫu mẫu của Đất trong đó có chín trù.
Tương truyền, Hồng phạm cửu trù do vua Hạ Vũ (2205-2197 tr.Tân Luật) làm ra khi Hạ Vũ trị thủy ở sông Lạc, bắt được một con linh qui mà trên lưng nó có một bức đồ, gọi là Lạc Thư.
Trong Kinh Thư có câu: “Thiên ngôn tích Vũ Hồng phạm cửu trù, di luân du tự” . Nghĩa là: Thiên đường cho vua Vũ Hồng phạm cửu trù , luân thường vì thế bày ra có thứ tự.
Điểm xuất phát của Hồng phạm là thừa nhận một vị Thần Linh duy nhất được gọi là Thiên hay Đế, vừa khách quan vừa chủ quan.
Hồng phạm cửu trù là một quan niệm đại qui mô về tâm lý, sinh lý, xã hội, chánh trị, về vũ trụ vạn vật, tức là một Vũ trụ quan tiêu chuẩn, một Nhân sinh quan lý tưởng, căn cứ vào sự thực nghiệm mà kết cấu ra.
Thiên Hồng phạm cửu trù trong Kinh Thư mở đầu:
Sơ đồ viết Ngũ Hành,
Viết thứ hai cho Ngũ Ngũ,
Thứ tam viết nông Bát Chánh,
Thứ tư viết Hiệp Ngũ Kỷ,
Ngũ sắc viết kiến trúc Hoàng Cực,
Thứ tư viết nghệ thuật Tam Đức,
Thứ tư thất bại viết bài Kế Nghi,
Viết chữ bát thứ Thứ tư,
Thứ tư viết tác dụng Ngũ Phúc, uy dụng Lục Cực.
Nghĩa là:
Trù thứ nhứt gọi là Ngũ Hành,
Thứ hai được gọi là kính dùng Ngũ Sự (năm việc),
Trù thứ ba được dùng cho đầy đủ Bát chánh (8 điều chánh),
Thứ tư là Hiệp sử dụng Ngũ Kỷ,
Trù thứ năm là thiết kế Hoàng Cực,
Trù thứ sáu là cai trị dùng Tam Đức,
Trù thứ bảy là sáng tỏ dùng Ke Nghi (xét việc nghi ngờ),
Trù thứ tám được đánh giá là Thứ Thứ Trưng,
Thứ chín được khuyên dùng Ngũ Phúc, ra oai dùng Lục Cực.
ĐỒ BIỂU HỒNG PHẠM CỬU TRÙ
NGŨ KỶ
4
Lịch số
NGŨ PHÚC
LỤC THỰC PHẨM
9
Thưởng NGŨ SỰ
2
Hiện nội dung biểu tượng
BÁT CHÁNH
3
Tổ chức quốc gia HOÀNG CỰC
5
Trung tâm vũ trụ KÊ NGHI
7
Chiêm nghiệm
THỨ TRƯỜNG
8
Thời tiết NGŨ HÀNH
1
Hiện tượng ngoại giới TAM ĐỨC
6
Xử lý vật phẩm tiếp theo
1. Ngũ Hành: Thủy, Hỏa, Mộc, Kim, Thổ.
2. Ngũ Sự: Mạo, Ngôn ngữ, Thị, Thính, Tư. (Diện mạo, lời nói, thấy, nghe, suy nghĩ).
3. Bát Chánh: Thực, Hóa, Tự, Tư Không, Tư Đồ, Tư Khấu, Tân, Sư.
(Ăn, cải tiến, cúng tế, quan Tư Không [kho tàng], quan Tư Đồ [giáo dục], quan Tư Khấu [công an], tiếp khách, việc quân).
4. Ngũ Kỷ: Tuế, Nguyệt, Nhật, Tinh thần, Lịch số. (năm, tháng, ngày, vì sao, lịch số).
5. Hoàng Cực: Làm vua cờ nên thước đo cho dân bắt mồi, thì sẽ được 5 phúc lành, dùng để cấm khắp cho thứ dân;
Thứ dân dân theo mực thước của vua, giúp vua mãi được mực thước ấy.
6. Tam Đức: Chánh trực, Cương khắc, Như khắc. (ngay thẳng, cứng rắn, mềm dẽo).
7. Kê Nghi: vòi những phòng nghi hoặc bằng phép bói: Bốc là bói bằng mai rùa, Phệ là bói bằng cỏ thi.
8. Thứ Trưng: Mưa, nắng, nóng, lạnh, gió, đều hợp thời, đúng khí hậu, cây cối tốt tươi.
9. Ngũ Phúc, Lục Cực: Ngũ Phúc là: Thọ, Phú, Khang ninh, Hiếu đức, Chung mệnh. (sống lâu, giàu có, mạnh khỏe bình yên, yêu tiền đạo đức, già được trọn đời).
Lục Cực : Hung đoản chiết, Tật, Ưu, Bần, Ác, Nhược. (hung họa chết non, tật bịnh, lo buồn, nghèo nàn, ác độc, nhu nhược).