Bốn bộ sao quan trọng trong phong thủy:
1- Tràng sinh .
2- Lộc tồn
3- Thái tuế
4- Nhị thập bát tú
Bốn bộ sao này vừa ứng theo không thời gian, vừa ứng theo phương vị, nên mức độ ứng dụng rất rộng trong cả âm trạch và dương trạch.
BỘ SAO TRÀNG SINH
Tràng sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan,
Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử,
Mộ , Tuyệt, Thai, Dưỡng
( chữ đỏ chữ xanh sao tốt, chữ đen sao xấu )
Ở đây quan sát chút ý 12 sao tạo thành 3 cụm mõi cụm 4 sao. Đầu mõi cụm lần lượt là Tràng sinh, Đế Vượng, Mộ là 3 sao tốt nhất của bộ sao . Trong đó Mộ là nơi hội tụ khí lực để hình thành huyệt khí .
Thứ tự tốt xấu về sinh khí như sau :
Định thứ bậc sao tốt thì Đệ nhất Tràng sinh.
Đệ nhị Đế vượng,
Đệ tam Thai Dưỡng.
Vòng sao an thuận cho dương cục và cho dương nam âm nữ, an nghịch cho âm cục và cho dương nữ âm nam. Hỏi vì sao lại như thế là bởi ngũ hành có địa chi ngũ hành với thiên can ngũ hành nên chi ngũ hành định cục phân biệt Địa chi cục tràng sinh và Thiên can cục tràng sinh.
Bộ sao tràng sinh tùy vào quan niệm của từng môn phái mà lý luận. Theo phong thủy Liên Hoa vòng tràng sinh là biểu diện 12 thì sinh trưởng của khí lực một cuộc địa. Chú ý là của một cuộc địa.
Ví dụ một dòng sông tồn tại hàng trăm năm khí lực của thủy dẫn khí lưu chuyển uống công tạo thành một cuộc đất . Cuộc đất đó nhận dòng khí từ dòng thủy. Nói đúng hơn là dòng sông tạo ra môi trường năng lượng. Chú ý ở đây là sông phải đủ lâu để tạo ra môi trường. hay trường năng lượng. Còn một khúm nước thì không được .
ĐỊA CHI CỤC TRÀNG SINH
DẦN NGỌ TUẤT Hỏa cục Tràn sinh
THÂN TÍ THÌN Thủy cục Tràng sinh
TỊ ĐẬU SỮU Kim cục Tràng sinh
HỢI MẠO MÙI Mộc cục Tràng sinh
THIÊN CAN CỤC TRÀNG SINH
GIÁP ẤT MỘC CỤC Giáp dương cục, Ất âm cục
BÍNH ĐINH HỎA CỤC Bính dương cục, Đinh âm cục
CANH TÂN KIM CỤC Canh dương cục, Tân âm cục
NHÂM QÚI THỦY CỤC Nhâm dương cục, Qúi âm cục
MẬU KỶ THỔ CỤC Mậu dương cục, Kỷ âm cục
( thổ cục tràng sinh như Thủy cục )
THƠ AN TRÀNG SINH CHO ĐẤT
Dương Nam Âm Nữ thuận hành
Người Kim tứ cục SINH giành TỊ cung
Hỏa cục TRÀNG đóng tại DẦN
Người Mộc tam cục có phần HỢI hương
THÂN cung Thủy Thổ biên cương
Tràng sinh qua mục nghịch phương an bài
Âm Nam Dương Nữ nghịch đương
Hỏa cục NGỌ dường, MÃO chính Mộc tam
Xét tra Kim cục DẬU gia
Thủy Thổ cục lấy TÝ tòa nhắn ai
BIỂU ĐỒ TRÀNG ĐẾ CƯ VỊ
Từ cư vị Tràng tính thuận tính nghịch xác định thập nhị đẩu tinh cư chiếu bát trạch .
BỘ SAO LỘC TỒN 12 SAO
Lộc tồn, Lực sĩ, Thanh long, Tiểu hao, Tướng quân, Tấu thư, Phi liêm
Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ
( sao chữ đỏ tốt, sao chữ đen không tốt )
THƠ AN SAO LỘC TỒN
Giáp DẦN, Ất MÃO, Bính Mậu TỊ
Đinh Kỷ NGỌ, Canh THÂN
Tân DẬU, Nhâm HỢI, Quý Lộc TÍ
Có nghĩa là :
Năm can GIÁP : sao Lộc trước mặt nhà cung Cấn
Năm can ẤT : sao Lộc trước mặt nhà cung Chấn
Năm can BÍNH.MẬU : sao Lộc trước mặt nhà cung Tốn
Năm can ĐINH.KỶ : sao Lộc trước mặt nhà cung Ly
Năm can CANH: sao Lộc trước mặt nhà cung Khôn
Năm can TÂN: sao Lộc trước mặt nhà cung Đoài
Năm can NHÂM : sao Lộc trước mặt nhà cung Kiền
Năm can QÚI : sao Lộc trước mặt nhà cung Khảm
Vòng Lộc tồn
An thuận với DƯƠNG CAN
An nghịch với ÂM CAN
Lộc Tồn hưng phát tài lộc, hội Trang sinh đắc cách.
Hỷ thần hóa giải tai ách nên ưu tiên
BỘ SAO THÁI TUẾ 12 SAO
Thái tuế, Thiếu dương, Tang môn, Thiếu âm, Quan phù,
Tử phù, Tuế phá, Long đức, Bạch hổ, Phúc đức, Điếu khách, Trực phù
( chữ đỏ tốt, chữ xanh tạm, chữ đen xấu )
Năm tên chi gì, khởi Thái tuế tại chi đó. Từ điểm khởi, an thuận
mỗi chi một sao. Chọn năm khai cuộc có sao tốt trước mặt nhà
Năm SỮU – DẦN Thái tuế trước mặt nhà cung Cấn
Năm MẸO Thái tuế trước mặt nhà cung Chấn
Năm THÌN – TỴ Thái tuế trước mặt nhà cung Tốn
Năm NGỌ : Thái tuế trước mặt nhà cung Ly
Năm MÙI – THÂN : Thái tuế trước mặt nhà cung Khôn
Năm DẬU: Thái tuế trước mặt nhà cung Đoài
Năm TUẤT -HỢI : Thái tuế trước mặt nhà cung Kiền
Năm TÝ : Thái tuế trước mặt nhà cung Khảm
NHỊ THẬP BÁT TÚ
Nhị nhập bát tú gồm 4 chòm 7 tinh đẩu
HUYỀN VŨ Bắc phương,THANH LONG Đông phương,
CHU TƯỚC Nam phương, BẠCH HỔ Tây phương
Mỗi chòm 7 sao ứng 7 ngày tuần lễ, đối chiếu thấy
NGÀY CHỦ NHẬT khớp 4 sao TINH PHÒNG HƯ MÃO.
Biết rằng mỗi một sao cư tại 3 ĐỊA CHI ví như :
1- SAO HƯ cư THÂN-TÝ-THÌN
2- SAO MÃO cư TỊ-DẬU-SỮU
3- SAO TINH cư DẦN-NGỌ-TUẤT
4- SAO PHÒNG cư HỢI-MẸO-MÙI
Vậy khi thấy Chủ nhật mà âm lịch ngày Dần, Ngọ hay Tuất thì ngày đó SAO TINH, Chủ nhật mà âm lịch ngày Hợi, Mẹo hay Mùi thì ngày đó SAO PHÒNG, Chủ nhật mà âm lịch ngày Thân, Tý hay Thìn thì ngày đó SAO HƯ, Chủ nhật mà âm lịch ngày Tị, Dậu hay Sữu thì ngày đó SAO MÃO. Từ tên sao ngày CHỦ NHẬT kể tiếp 6 sao ứng thứ hai, ba, tư, năm, sáu, bảy đến sao ngày CHỦ NHẬT cứ như vậy hết 28 sao ứng 4 TUẦN LỄ 28 NGÀY.
Mỗi sao ứng một địa chi. Mỗi địa chi ứng một đơn vị thời gian Năm, Tháng, Ngày nên chi nhị thập bát tú có sao chủ NĂM, sao chủ THÁNG, sao chủ NGÀY. Coi ngày cho GÔN NHÂN, XÂY DỰNG, TỐNG TÁNG nên chọn sao ngày có lạch tốt, tránh ngày sao xấu ( xem bảng tóm lược ) :
Người sanh năm sao X thì lấy sao X đó làm SAO TUỔI. Bội số của 28 + 1 là năm có sao X đáo lại [ 29, 57, 85 ] nhưng phải 420 năm sau mới có sao X cuả năm Y quay về ví như năm GIÁP TÝ 1984 sao HƯ thì phải năm GIÁP TÝ 2.404 mới có sao HƯ ( số thường 420 năm thánh nhân xuất hiện có phần của lý này ). Để tính được SAO NĂM nhà thiên văn cỗ xưa lấy ngày tháng năm Giáp Tý có sao hư đi qua tí ngọ tuyến vào ban sáng làm GỐC khởi thời gian. Ngày nay nhờ dương lịch, rất dễ ghi nhớ những năm có sao HƯ để làm MỐC tính tới tính lui đến năm muốn biết SAO gì ví như năm 2012 sao HƯ thì 2013 sao NGUY, 2014 THẤT, 2015 BỊCH, 2016 KHUÊ tới 2017 là sao LÂU ( bảng kẹ bên dưới ) :
Sao NĂM là chủ một năm 12 tháng. Tháng khởi GỐC ở tháng GIÊNG, nếu biết sao tháng giêng là sao gì thì từ sao tháng giêng tính thuận mỗi sao chủ một tháng. Thuộc lòng khẩu quyết SAO THÁNG GIÊNG [ sâm tâm vị giác thất tinh ngưu ]
Theo thầy Nguyễn Khiết